Năng suất lao động cá nhân (Individual Labor Productivity) là gì?
Mục Lục
Năng suất lao động cá nhân
Năng suất lao động cá nhân trong tiếng Anh là individual labor productivity.
Năng suất lao động cá nhân là mức năng suất của cá nhân người lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trên một đơn vị lao động hao phí cho sản xuất sản phẩm đó (đơn vị lao động hao phí được tính theo người, ngày-người và giờ-người).
Vai trò của năng suất lao động cá nhân
Năng suất lao động cá nhân đo lường hiệu quả của lao động sống và đóng vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, do vậy mà hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận trả lương/trả công theo năng suất lao động cá nhân (hay theo mức độ thực hiện công việc của từng cá nhân).
Như vậy, năng suất lao động cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống, đến tiêu chuẩn sống của người lao động. Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm những người lao động trong doanh nghiệp là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khóa cho năng suất lao động xã hội, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của mỗi quốc gia.
Các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động cá nhân gồm:
- Những nhân tố thuộc về bản thân người lao động (kĩ năng, kĩ xảo, cường độ lao động, thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm,...)
- Công cụ lao động (tức trình độ kĩ thuật của sản xuất). Trong đó, sự thành thạo cộng với sức sáng tạo của người lao động trong sản xuất, kinh doanh và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết định mức độ cao hay thấp của năng suất lao động cá nhân.
Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố về quản lí con người và các nhân tố về điều kiện lao động. Vì thế, muốn tăng năng suất lao động cá nhân thì đòi hỏi phải quan tâm đến tất cả các nhân tố tác động đến nó.
(Theo Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)