Lợi thế sở hữu (Ownership advantage) là gì?
Mục Lục
Lợi thế sở hữu
Lợi thế sở hữu trong tiếng Anh gọi là: Ownership advantage.
Lợi thế sở hữu là những nguồn hữu hình hay vô hình được sở hữu bởi một công ty như một lợi thế cạnh tranh đối với những đối thủ trong cùng một nền công nghiệp.
Ví dụ
Ví dụ, về nguồn sở hữu hữu hình của công ty, Inco, Ltd. ở Toronto - một công ty sở hữu mỏ quặng giàu kền đã cho phép công ty - một công ty trước đây nổi tiếng về kền quốc tế - chi phối quá trình sản xuất cả kền nguyên thủy và hợp kim kền ở dạng thành phẩm.
Bên cạnh đó, những công ty nổi tiếng sang trọng như rượu sâm banh Dom Perignon và nước hoa Christian Dior, cả những sản phẩm của LVMH Moett Hennessy Louis Vuitton Pháp, mặc dù những thương hiệu này là những nguồn mơ hồ hơn là mỏ quặng kền, điều tương tự cũng giúp công ty Parisian một lợi thế cạnh tranh đối với đối thủ trên thị trường quốc tế.
Giả sử rằng những công ty địa phương biết nhiều về địa thế của đất nước họ hơn là những công ty nước ngoài biết, một công ty nước ngoài dự tính gia nhập vào một thị trường mới nên chiếm hữu một vài lợi thế sở hữu cho phép vượt qua trách nhiệm pháp lí của nước ngoài.
Nghĩa vụ ngoại quốc phản ảnh sự bất lợi về tin tức, chính trị và văn hóa, mà một công ty nước ngoài đối mặt khi cố gắng để cạnh tranh với những công ty nội địa trong thị trường của nước sở tại. Bản chất của lợi thế sở hữu của một công ty là tác động đến sự lựa chọn phương thức thâm nhập.
Ví dụ, kĩ thuật được ghi nhận thường được chuyển lại thông qua phương thức vốn, trong khi lợi thế cạnh tranh của những công ty được dựa trên những nhãn hiệu nổi tiếng thỉnh thoảng gia nhập vào thị trường nước ngoài thông qua phương thức cấp phép hay nhượng quyền.
Hơn nữa, lợi thế của những công ty là yếu tố quyết định cơ bản của sức mạnh thỏa thuận, vì vậy chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả của phương thức hội nhập thương lượng.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Cao học Quản trị kinh doanh quốc tế, PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2017)