Lợi suất chiết khấu (Discount Yield) là gì? Khác biệt giữa Lợi suất chiết khấu và Lợi suất lích lũy
Mục Lục
Lợi suất chiết khấu
Khái niệm
Lợi suất chiết khấu trong tiếng Anh là Discount Yield.
Lợi suất chiết khấu là lợi suất của trái phiếu được bán với giá chiết khấu so với mệnh giá của nó, được biểu thị bằng phần trăm.
Lợi suất chiết khấu thường được sử dụng để tính lợi suất của các trái phiếu đô thị trung hạn, thương phiếu và tín phiếu kho bạc được bán với giá chiết khấu.
Công thức tính lợi suất chiết khấu là:
Công thức giả định 1 tháng có 30 ngày và 1 năm có 360 ngày để đơn giản hóa việc tính toán.
Đặc điểm Lợi suất chiết khấu
Lợi suất chiết khấu tính toán tỉ lệ hoàn vốn (ROI) của nhà đầu tư sở hữu trái phiếu chiết khấu, nếu trái phiếu được giữ cho đến khi đáo hạn.
Nếu chứng khoán được bán trước ngày đáo hạn, tỉ lệ lợi nhuận mà nhà đầu tư kiếm được là thay đổi, lúc đó tỉ lệ hoàn vốn mới sẽ được tính được dựa trên giá bán chứng khoán.
Ví dụ, nếu trái phiếu doanh nghiệp 1.000 USD được mua với giá 920 USD, sau đó được bán với giá 1,100 USD sau 5 năm kể từ ngày mua.
Nhà đầu tư phải xác định mức chiết khấu của trái phiếu trước khi bán, so sánh với mức giá bán 1,100 USD để tính xem có lãi hay không, và nếu có thì lãi là bao nhiêu.
Trái phiếu không trả lãi là một ví dụ điển hình về trái phiếu chiết khấu.
Tùy thuộc vào khoảng thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn, trái phiếu không trả lãi có thể được phát hành với mức chiết khấu đáng kể, đôi khi có thển lên 20% hoặc hơn.
Bởi vì trái phiếu sẽ luôn được hoàn trả đầy đủ mệnh giá khi đáo hạn nếu không có sự cố tín dụng nào xảy ra, trái phiếu không trả lãi sẽ không tăng giá khi càng đến gần ngày đáo hạn.
Loại trái phiếu này không thực hiện các khoản thanh toán lãi định kì mà sẽ chỉ thực hiện một khoản thanh toán bằng với mệnh giá cho trái chủ khi đáo hạn.
Ví dụ về Lợi suất chiết khấu
Giả sử rằng một nhà đầu tư mua tín phiếu kho bạc 10.000 USD với mức chiết khấu 300 USD so với mệnh giá (giá mua là 9.700 USD).
Được biết chứng khoán sẽ đáo hạn sau 120 ngày nữa. Trong trường hợp này, lợi suất chiết khấu sẽ bằng:
Lợi suất chiết khấu = [(10.000 - 300) / 10.000] * 360/120 = 9%.
Sự khác biệt giữa Lợi suất chiết khấu và Lợi suất lích lũy
Chứng khoán được bán với giá chiết khấu sử dụng lợi suất chiết khấu để tính tỉ suất lợi nhuận của nhà đầu tư. Phương pháp này khác với lợi suất tích lũy trái phiếu.
Trái phiếu sử dụng lợi suất lích lũy có thể được phát hành bằng với mệnh giá, tại mức chiết khấu hoặc mức phần bù. Lợi suất lích lũy sẽ chuyển số tiền chiết khấu vào thu nhập trái phiếu trong suốt thời gian còn lại của trái phiếu.
Ví dụ, một nhà đầu tư mua một trái phiếu doanh nghiệp trị giá 1.000 USD với giá 920 USD sẽ đáo hạn trong 10 năm.
Vì nhà đầu tư nhận được 1.000 USD khi đáo hạn, khoản chiết khấu 80 USD là thu nhập từ trái phiếu của trái chủ, cùng với các khoản tiền lãi kiếm được từ trái phiếu.
Lợi suất tích lũy trái phiếu có nghĩa là khoản chiết khấu 80 USD này sẽ được cộng vào thu nhập trái phiếu trong 10 năm tới của nhà đầu tư.
(Theo Investopedia)