Lí thuyết định giá quyền chọn (Option Pricing Theory) là gì?
Mục Lục
Lí thuyết định giá quyền chọn
Lí thuyết định giá quyền chọn trong tiếng Anh là Option Pricing Theory.
Lí thuyết giá quyền chọn là việc sử dụng các biến số (giá cổ phiếu, giá thực hiện, độ biến động của tài sản cơ sở, lãi suất, thời gian hết hạn) để định giá theo lí thuyết một hợp đồng quyền chọn.
Nội dung
Về cơ bản, lí thuyết này ước tính giá trị hợp lí của một quyền chọn mà các nhà giao dịch kết hợp với các chiến lược của họ để tối đa hóa lợi nhuận. Một số mô hình thường được sử dụng để định giá quyền chọn là Black-Scholes, mô hình nhị thức và mô hình Monte-Carlo.
Những lí thuyết này có khoảng sai số lớn do định giá chúng dựa trên các tài sản khác, thường là giá của cổ phiếu phổ thông của công ty.
Mục tiêu chính của lí thuyết định giá quyền chọn là tính xác suất để một quyền chọn sẽ được thực hiện hoặc trong trạng thái có lãi (ITM) khi chứng quyền hết hạn.
Giá tài sản cơ sở (giá cổ phiếu), giá thực hiện, độ biến động của tài sản cơ sở, lãi suất và thời gian còn lại đến khi hết hạn (số ngày giữa ngày định giá và ngày thực hiện quyền chọn) là các biến thường được sử dụng được đưa vào mô hình toán học để tính giá trị hợp lí về mặt lí thuyết.
Thời gian còn lại càng lâu thì ITM sẽ càng lớn. Tương tự, tài sản cơ sở càng biến động thì ITM càng lớn. Lãi suất càng cao thì giá quyền chọn sẽ càng cao.
Quyền chọn có thể giao dịch trên thị trường thì yêu cầu các phương pháp định giá khác nhau so với các quyền chọn không giao dịch trên thị trường. Giá giao dịch của quyền chọn được xác định trong thị trường mở như tất cả các loại tài sản, giá có thể khác với giá lí thuyết. Tuy nhiên, giá lí thuyết cho phép các nhà giao dịch đánh giá khả năng thu lợi nhuận từ giao dịch các quyền chọn đó.
Năm 1973, Fischer Black và Myron Scholes công bố mô hình định giá quyền chọn, đánh dấu sự phát triển của thị trường quyền chọn hiện đại. Tuy nhiên, đây không phải là mô hình duy nhất. Mô hình định giá quyền chọn nhị thức Cox, Ross và Rubinstein và mô hình Monte-Carlo cũng được sử dụng rộng rãi.
(Nguồn tham khảo: Investopedia)