Lãi suất cho thuê tài chính (Financial leasing interest) là gì? Phân loại
Mục Lục
Lãi suất cho thuê tài chính (Financial leasing interest)
Lãi suất cho thuê tài chính trong tiếng Anh là Financial leasing interest.
Lãi suất cho thuê tài chính (Financial leasing interest) là mức lãi suất do công ty cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Tại Việt Nam, mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ gốc tiền thuê tài chính quá thời hạn trả nợ do công ty cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê trong hợp đồng, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài chính áp dụng trong thời hạn cho thuê đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng (theo Thông tư số 05/2006/TT-NHNN).
Phân loại
Thông thường, có thể có hai loại lãi suất được áp dụng như sau:
- Lãi suất cố định: là lãi suất được thỏa thuận trong hợp đồng và được áp dụng cố định trong suốt thời hạn thuê tài chính.
- Lãi suất thả nổi: là lãi suất biến động được điều chỉnh cho mỗi định kì thanh toán, căn cứ vào lãi suất thị trường.
Tại Việt Nam, về mặt kế toán (theo Chuẩn mực kế toán số 6 “Thuê tài sản”), ta có hai loại lãi suất cần lưu ý:
- Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: là tỉ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lí của tài sản thuê. Đay là thông tin nội bộ của bên cho thuê, bên thuê thường khó biết.
- Lãi suất bên đi vay: là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
Như vậy, lãi suất bên đi vay chính là lãi suất cho thuê tài chính mà bên thuê sẽ phải trả cho thuê trong suốt thời hạn thuê, nó có thể là lãi suất cố định hoặc thật nổi từ vào thỏa thuận của hai bên trên hợp đồng.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)