Lãi coupon bình quân gia quyền (Weighted Average Coupon - WAC) là gì? Đặc điểm
Mục Lục
Lãi coupon bình quân gia quyền
Khái niệm
Lãi coupon bình quân gia quyền trong tiếng Anh là Weighted Average Coupon - WAC.
Lãi coupon bình quân gia quyền (WAC) là thước đo tỉ lệ hoàn vốn của một nhóm các khoản thế chấp được bán cho các nhà đầu tư dưới dạng chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp (MBS).
Các khoản thế chấp cơ sở thường được hoàn trả ở các thời hạn vay khác nhau, do đó, giá trị WAC tại thời điểm phát hành chứng khoán nợ có thể khác với giá trị WAC sau đó.
Đặc điểm Lãi coupon bình quân gia quyền
Các ngân hàng thường xuyên bán các khoản thế chấp mà họ phát hành trên một thị trường thế chấp thứ cấp. Người mua là các nhà đầu tư tổ chức như các quĩ phòng hộ và ngân hàng đầu tư.
Những người mua này nhóm các khoản thế chấp thành các loại chứng khoán có thể bán được cho các nhà đầu tư trên thị trường mở, dưới dạng chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp (MBS).
Trong tính toán lãi coupon bình quân gia quyền, số dư gốc của mỗi khoản thế chấp sẽ được sử dụng làm tỉ trọng của khoản thế chấp đó.
Chủ sở hữu MBS sẽ nhận được các khoản thanh toán lãi hay tiền lãi coupon được tính bằng mức bình quân gia quyền lãi coupon cơ sở của các khoản vay thế chấp được đảm bảo cho MBS. Hay sẽ nhận lãi coupon bình quân gia quyền của nhóm tài sản được đảm bảo bằng thế chấp.
Tính toán Lãi coupon bình quân gia quyền
Lãi coupon bình quân gia quyền (WAC) được tính bằng cách lấy tổng lãi suất của các khoản thế chấp cơ sở của MBS, sau đó tính trọng số theo tỉ lệ mà mỗi khoản thế chấp đại diện.
Lãi coupon bình quân gia quyền (WAC) đại diện cho tỉ lệ lãi suất trung bình của các nhóm thế chấp khác nhau với lãi suất khác nhau.
Để tính lãi coupon bình quân gia quyền, lãi suất của mỗi khoản thế chấp hoặc MBS sẽ được nhân với số dư gốc còn lại của nó, cộng các kết quả lại với nhau sau đó chia cho tổng số dư gốc còn lại.
Một cách khác để tính lãi coupon bình quân gia quyền là lấy trọng số của từng nhóm thế chấp, nhân với tỉ lệ coupon tương ứng sau đó cộng lại để thu được WAC.
Ví dụ về tính toán Lãi coupon bình quân gia quyền
Giả sử một MBS bao gồm 3 nhóm thế chấp khác nhau với số dư nợ gốc là 11 triệu USD.
- Nhóm thế chấp đầu tiên, hay đợt thế chấp thứ nhất, bao gồm các khoản thế chấp trị giá 4 triệu USD có lãi suất 7,5%.
- Nhóm thứ hai có số dư nợ thế chấp là 5 triệu USD với tỉ lệ lãi suất là 5%.
- Nhóm thứ ba có khoản thế chấp trị giá 2 triệu USD với tỉ lệ lãi suất 3,8%.
Sử dụng công thức tính đầu tiên được nêu ở trên, ta có:
WAC = [(4 triệu USD * 0,075) + (5 triệu USD * 0,05) + (2 triệu USD * 0,038)]/11 triệu USD = 5,69%.
Theo cách thứ hai, lãi coupon bình quân gia quyền (WAC) có thể được tính như sau:
- Tỉ trọng nhóm 1 = 4 triệu USD/11 triệu USD = 36,36%.
- Tỉ trọng nhóm 2 = 5 triệu USD/11 triệu USD = 45,45%.
- Tỉ trọng nhóm 3 = 2 triệu USD/11 triệu USD = 18,18%.
Tổng tỉ trọng là 100%, lãi coupon bình quân gia quyền được tính như sau:
WAC = (36,36% * 0,075) + (45,45% * 0,05) + (18,18% * 0,038) = 5.69%.
Tỉ lệ lãi coupon bình quân gia quyền có thể thay đổi trong vòng đời của MBS, vì các khoản thế chấp khác nhau có mức lãi suất khác nhau và có lịch trả nợ khác nhau.
(Theo Investopedia)