Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền (Audit of sales and collection cycle) là gì?
Mục Lục
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền (Audit of sales and collection cycle)
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong tiếng Anh là Audit of sales and collection cycle.
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là việc kiểm tra tính trung thực và hợp lí của các khoản mục liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền trên Báo cáo tài chính của một đơn vị.
Nội dung của chu trình
- Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hoá qua quá trình trao đổi hàng - tiền.
- Quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền.
- Trong BCTC, các khoản mục liên quan đến nghiệp vụ bán hàng và thu tiền gồm: Doanh thu bán hàng; Nợ phải thu khách hàng; Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; Dự phòng phải thu khó đòi; Chi phí dự phòng liên quan đến nợ phải thu khó đòi.
Đặc điểm của chu trình
- Doanh thu hàng bán là một khoản mục có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh của đơn vị.
- Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến các khoản nợ phải thu khách hàng.
- Người sử dụng BCTC thường có khuynh hướng dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và Công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính chủ quan của Ban giám đốc nên rất khó kiểm tra.
Các khả năng sai phạm của chu trình
- Khai báo tăng doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng trên cơ sở hạch toán khống nghiệp vụ bán hàng hoặc hạch toán sớm các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu thụ
- Ghi nhận muộn Doanh thu bán hàng trong nghiệp vụ bán hàng trả chậm: Chờ đến khi thu được tiền hàng mới ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán nghiệp vụ bán hàng thành nghiệp vụ hàng đang gửi đi bán
- Ghi chép đơn giá bán, số tiền khác nhau trên các liên hóa đơn bán hàng hay trên hợp đồng thương mại
- Chuyển Doanh thu bán hàng nội địa thành bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu), doanh thu hàng có thuế suất cao thành hàng có thuế suất thấp hơn
- Bán hàng theo phương thức đổi hàng nhưng không hạch toán doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng mà chỉ hạch toán trực tiếp như hàng đổi hàng
- Doanh nghiệp có thể trình bày sai lệch BCTC bằng cách ghi tăng các khoản nợ phải thu
khách hàng so với thực tế nhằm làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu hiện khác đi
- Gian lận trong việc trích lập dự phòng và xóa sổ nợ phải thu khó đòi
Nguồn số liệu để kiểm toán
- Các chính sách, các qui chế hay qui định của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng
- Các Báo cáo tài chính có liên quan
- Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng thu tiền
- Các chứng từ kế toán
- Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan.
(Nguồn tham khảo: Bài giảng Kiểm toán tài chính, HV Công nghệ bưu chính viễn thông)