Kỉ luật lao động (Labor discipline) là gì? Các hình thức kỉ luật lao động
Mục Lục
Kỉ luật lao động (Labor discipline)
Kỉ luật lao động trong tiếng Anh là Labor discipline.
Kỉ luật lao động (hay trách nhiệm kỉ luật) là loại trách nhiệm pháp lí do người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động vi phạm kỉ luật lao động, thể hiện ở việc họ phải chịu các hình thức kỉ luật do pháp luật lao động qui định.
Đặc điểm của kỉ luật lao động
- Chủ thể chịu trách nhiệm kỉ luật là người lao động có quan hệ hợp đồng với người sử dụng lao động.
- Chủ thể có thẩm quyền áp dụng các hình thức kỉ luật lao động là người sử dụng lao động.
- Cơ sở của trách nhiệm kỉ luật lao động là sự vi phạm kỉ luật lao động được qui định trong nội qui lao động của người sử dụng lao động
- Hình thức kỉ luật lao động bao gồm các hình thức kỉ luật được pháp luật lao động qui định và được người sử dụng lao động cụ thể hóa trong nội qui lao động.
Các hình thức kỉ luật lao động
Theo Điều 125 Bộ Luật Lao động năm 2012, tùy theo mức độ vi phạm của người lao động mà người sử dụng lao động áp dụng một trong các hình thức kỉ luật lao động sau:
1. Khiển trách, là hình thức kỉ luật lao động áp dụng đối với người lao động vi phạm lần đầu ở mức độ nhẹ. Khiển trách có thể được thể hiện bằng lời nói, hoặc văn bản.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu (06) tháng hoặc chuyển đi làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu (06) tháng hoặc cách chức. Hình thức kỉ luật này được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản, mà tái phạm trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày bị khiển trách, hoặc có hành vi vi phạm đã được qui định trong nội qui lao động.
3. Sa thải, là hình thức kỉ luật lao động được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
- Người lao động đang chịu hình thức kỉ luật kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu (06) tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu (06) tháng hoặc cách chức, trong thời hạn chưa được xóa kỉ luật mà tái phạm;
- Người lao động tự ý bỏ việc năm (05) ngầy cộng dồn trong một tháng, hoặc hai mươi (20) ngày cộng dồn trong một năm mà không có lí do chính đáng.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Pháp luật kinh tế, NXB Tài chính)