Kẻ thâu tóm (Acquirer) là ai? Bản chất của kẻ thâu tóm
Mục Lục
Kẻ thâu tóm (Acquirer)
Kẻ thâu tóm trong tiếng Anh là Acquirer.
Thuật ngữ kẻ thâu tóm hay bên thâu thóm trong tài chính đề cập đến một công ty đang mua một công ty khác trong một thương vụ mua lại. Bên thâu tóm còn được gọi là nhà thầu.
Thông thường, kẻ thâu tóm cũng có thể là các tổ chức tài chính hay ngân hàng phục vụ và quản lí tài khoản ngân hàng của người bán (Merchant account).
Nói cách khác, các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khi cấp cho người bán Merchant account sẽ được gọi là Acquirer, chịu trách nhiệm xử lí thông tin thẻ trong quá trình thanh toán.
Bản chất của kẻ thâu tóm trong một thương vụ mua lại
- Trong thương vụ mua lại công ty, kẻ thâu tóm là công ty mua một công ty khác với một mức giá xác định.
- Việc mua lại công ty thường được hai bên thỏa thuận. Doanh nghiệp bị mua lại chấp nhận việc bị thâu tóm hoàn toàn với một mức giá xác định.
- Trong thương vụ mua lại, công ty mua lại (kẻ thâu tóm) tin rằng họ có được lợi nhuận từ việc mua lại một công ty khác và tích hợp quá trình kinh doanh của công ty bị mua lại với công ty của họ.
- Đối với các thương vụ thâu tóm liên quan đến các công ty đại chúng, thông thường giá cổ phiếu của bên thâu tóm sẽ trải qua một sự sụt giảm ngắn hạn sau khi mua lại một công ty.
Sự sụt giảm đó là do sự không chắc chắn của giao dịch, cũng bởi bên thâu tóm sẽ thường trả giá cao để đạt được thỏa thuận mua lại.
Bản chất của kẻ thâu tóm trong thỏa thuận với người bán
- Kẻ thâu tóm (ngân hàng và các tổ chức tài chính) đóng vai trò là người thứ ba trong giao dịch và là đối tác của người bán. Cụ thể:
+ Người bán phải hợp tác với một tổ chức tài chính hay ngân hàng để xử lí các giao dịch điện tử và nhận thanh toán điện tử.
+ Kẻ thâu tóm có thể là ngân hàng quản lí tiền gửi điện tử từ tài khoản của khách hàng trả cho người bán.
+ Kẻ thâu tóm cũng có thể được biết đến như một ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán giúp cho việc liên lạc và thanh toán của những người bán trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
- Sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ tương đương với việc sử dụng các dịch vụ của một ngân hàng. Ngân hàng sẽ tính phí hàng tháng hoặc theo mỗi giao dịch. Ngân hàng cần phải được cấp phép bởi các công ty thẻ tín dụng, ví dụ như Visa, MasterCard hay American Express.
(Theo Investopedia, Acquirer Defined in Finance)