Hóa đơn thương mại (Commercial Invoices) là gì? Chức năng của hóa đơn thương mại
Mục Lục
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoices)
Hóa đơn thương mại - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Commercial Invoices.
Các chứng từ tài chính (hối phiếu, kì phiếu, séc) là các chứng từ có tính chất pháp lí, là bằng chứng đòi một số tiền nhất định của người bán đối với người mua; trong khi đó, hóa đơn thương mại là chứng từ do người bán lập, chỉ ra chi tiết về số tiền đó. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)
Nội dung của hóa đơn thương mại
Thông thường, hóa đơn thương mại gồm các nội dung chi tiết sau:
Các bên
Tên và địa chỉ đầy đủ của người mua và người bán, số tham chiếu của mỗi bên và ngày tháng phát hành.
Hàng hóa
Chỉ ra chi tiết về hàng hóa, bao gồm: trọng lượng, khối lượng, đơn giá và tổng giá trị.
Cơ sở điều kiện giao hàng
Chỉ ra chi phí về bảo hiểm và vận tải phải được trả bởi người bán hay người mua; và trách nhiệm thanh toán đó có hiệu lực đến địa điểm cụ thể nào trong quá trình chuyên chở hàng hóa.
Điều kiện thanh toán và trao chứng từ
Tùy thuộc vào phương thức thanh toán là ghi sổ, ứng trước, nhờ thu hay tín dụng chứng từ (ví dụ: thanh toán sau 60 ngày xuất trình chứng từ) mà qui định cho thích hợp.
Chứng từ được trao khi được thanh toán (D/P), khi được chấp nhận hối phiếu (D/A) hay chấp nhận các điều kiện khác(D/OT)
Chi tiết về vận tải
Chỉ ra phương tiện chuyên chở, người chuyên chở, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng...
Chi tiết về nội dung thể hiện trên hóa đơn thương mại do người bán và người mua thỏa thuận. Một bên hay cả hai bên, vì lí do bí mật thương mại, chỉ yêu cầu mô tả hàng hóa một cách đơn giản, chẳng hạn: "hàng hóa theo đơn đặt hàng Số:...".
Như vậy, nội dung của hóa đơn thương mại không được tiêu chuẩn hóa, nó phụ thuộc chủ yếu vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng nước, mà trên hóa đơn thương mại còn phải thể hiện một số nội dung như:
- Thông tin về xuất xứ hàng hóa/
- Thể hiện chi phí bảo hiểm và vận tải một cách độc lập.
- Chữ kí bằng vân tay của người xuất khẩu.
- Mã số phân loại thuế quan.
Chức năng của hóa đơn thương mại
- Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng hóa mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế xuất nhập khẩu và tính số tiền bảo hiểm.
- Khi hóa đơn đã được chấp nhận trả tiền bởi người mua hay ngân hàng, nó trở thành công cụ tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn, như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và giao hàng, về vận tải... là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng thương mại.
- Nếu trong bộ chứng từ thanh toán có hối phiếu, thì hóa đơn là căn cứ để kiểm tra nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu trong bộ chứng từ không có hối phiếu, thì hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm căn cứ đòi tiền và trả tiền. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)