1. Kinh doanh thương mại

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O) là gì?

Mục Lục

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O)

Giấy chứng nhận xuất xứ - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Certificate of Origin, viết tắt là C/O.

Giấy chứng nhận xuất xứ là giấy chứng nhận đối với hàng hóa mà tùy theo mỗi loại hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ có thể do người xuất khẩu (hoặc người sản xuất) hoặc phòng thương mại của nước xuất khẩu kí. 

Khi người xuất khẩu kí giấy chứng nhận xuất xứ, thường thì phòng thương mại được yêu cầu kí xác nhận. Ngoài ra, thương vụ thuộc đại sứ quán của nước nhập khẩu đặt tại nước xuất khẩu cũng có thể được yêu cầu xác nhận giấy chứng nhận xuất xứ. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)

Mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ

1. Xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. 

2. Xác định mức thuế xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia có dành cho nhau những qui chế ưu đãi về thương mại, thuế quan.

Việc xác định mức miễn giảm thuế xuất nhập khẩu được thực hiện theo mẫu C/O, ví dụ:

Form A

Dùng để thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập (GSP - GENERALISED SYSTEM OF PREFERENCES). Các quốc gia thuộc hệ thống ưu đãi phổ cập bao gồm: Mỹ, Nhật, Canada, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Phần Lan, Úc, Áo,... và các nước thuộc Liên minh châu Âu thỏa thuận một chính sách ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng có xuất xứ từ một nước mà hàng hóa này sử dụng 65% nguyên liệu trong nước.

Mẫu "C/O Form A" được lập theo hình thức thống nhất và được dùng cho toàn bộ các nước trong hệ thống GPS. Nếu C/O được lập không theo mẫu qui định, thì sẽ không được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan này.

Form B

Được lập cho các hàng hóa xuất khẩu không thuộc yêu cầu của các loại C/O khác mà bên mua yêu cầu.

Form O

Dùng cho hàng cà phê xuất khẩu sang những nước thuộc Hiệp hội cà phê trên thế giới (ICO). Mục đích của C/O này là để nhận được những chính sách ưu đãi do Hiệp hội cà phê quốc tế ban hành.

Form X

Được lập riêng cho mặt hàng xuất khẩu thuộc dạng hàng may mặc gia công thường đi kèm với giấy phép xuất khẩu.

Form T

Dùng do hàng may mặc và dệt xuất khẩu sang thị trường EU.

Form D

Dùng để thực hiện Hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT - Common Effective Preferential Tariffs) đang được áp dụng giữa các nước ASEAN.

Form E

Dùng cho hàng được hưởng ưu đãi về thuế theo chương trình thu hoạch sớm giữa các nước ASEAN và Trung Quốc.

3. Nhằm mục đích xã hội và chính trị.

Những nước viện trợ thường yêu cầu các nước nhận viện trợ phải nhập khẩu hàng hóa từ nước mình (nước viện trợ) thay vì nhận trực tiếp bằng tiền.

Ngoài ra, một số nước cấm nhập khẩu hàng hóa từ một nước nhất định vì lí do chính trị. Để đáp ứng được các yêu cầu này, thì giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được xuất trình cho hải quan.

4. Nhằm mục đích thị trường.

Những người nhập khẩu thường ưu tiên mua hàng hóa có xuất xứ từ nước có truyền thống sản xuất hàng hóa uy tín và chất lượng; để đáp ứng được yêu cầu này, nhà nhập khẩu yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để chứng minh nguồn gốc hàng hóa theo yêu cầu. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)



Thuật ngữ khác