Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (Value of Agricultural Production) là gì?
Mục Lục
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trong tiếng Anh được gọi là Value of Agricultural Production.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp gồm giá trị sản phẩm (kể cả sản phẩm dở dang) trồng trọt, chăn nuôi, giá trị dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi, giá trị các hoạt động săn bắt, thuần dưỡng thú.
Và những dịch vụ có liên quan đến hoạt động này lâu năm là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong nhiều năm, bao gồm cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su...), cây ăn quả (cam, chanh, nhãn...), cây dược liệu lâu năm (quế, đỗ trọng...).
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất gia công, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của qui trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bao gồm kết quả hoạt động của các ngành kinh tế cấp II: Trồng trọt; Chăn nuôi; Các hoạt động dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp tính giá trị
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp được tính theo phương pháp tổng mức chu chuyển, nghĩa là được tính trùng sản phẩm giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Cách tính cụ thể như sau: Lấy sản lượng sản phẩm từng loại nhân với đơn giá từng loại sản phẩm đó rồi cộng chung toàn bộ giá trị của các loại sản phẩm.
Đối với sản phẩm phụ chỉ tính những sản phẩm có thu hoạch và sử dụng. Chi phí cho quá trình sản xuất dở dang chỉ được tính chi phí cho những sản phẩm chưa thu hoạch cuối kì trừ đi đầu kì.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm được tính theo hai loại giá: giá thực tế và giá so sánh.
(Tài liệu tham khảo: Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê Đà Nẵng, Voer)