Đối xử tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN) là gì? Các ngoại lệ của MFN
Mục Lục
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc trong tiếng Anh là Most Favoured Nation, viết tắt là MFN. MFN là qui chế yêu cầu các bên tham gia trong quan hệ kinh tế - thương mại dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn những điều kiện ưu đãi mà mình dành cho các nước khác.
Mục đích
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc - MFN trong hệ thống thương mại đa phương tạo ra sự bình đẳng về cơ hội cạnh tranh giữa các thành viên khi cùng vào thị trường của một thành viên nào đó.
Nội dung
- Mỗi nước thành viên dành cho hàng hóa và những đối tượng khác như dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ hay nhà đầu tư… (theo điều kiện cụ thể của các hiệp định) sự đãi ngộ cửa khẩu không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ dành cho hàng hóa có xuất xứ từ một nước thành viên khác.
- Hàng hóa và dịch vụ có xuất xứ từ các nước thành viên được đãi ngộ như nhau trên thị trường tất cả các nước thành viên khác. MFN chỉ áp dụng đối với hàng hóa "giống hệt nhau" hoặc "tương tự nhau".
Hàng hóa "giống hệt nhau" nếu chúng giống nhau về mọi mặt, kể cả đặc tính vật lí, chất lượng và danh tiếng.
Hàng hóa "tương tự nhau" nếu chúng gần giống với hàng hóa đang được xác định trị giá về thành phần, vật liệu và các đặc điểm; bên cạnh đó chúng có thể thực hiện những chức năng giống nhau và có thể thay thế nhau về mặt thương mại. Việc xác định hàng hóa "tương tự nhau" thường rất khó khăn và gây tranh cãi giữa các bên.
Các ngoại lệ
Theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, khi gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới), thành viên mới ngay lập tức được đối xử như các thành viên khác và cũng phải dành cho các thành viên khác qui chế MFN một cách không điều kiện. Tuy nhiên, MFN vẫn có ngoại lệ, ngoại lệ cho phép một nước có thể dành ưu đãi nhiều hơn cho một số nước; nhưng cũng có ngoại lệ cho phép tăng hàng rào đối với sản phẩm của nước đã sử dụng các biện pháp thương mại không bình đẳng với mình.
Ngoại lệ dành cho tất cả thành viên
- Các thành viên WTO nếu là thành viên của các khu vực thương mại tự do hoặc các liên minh hải quan, có ưu đãi, thì không bắt buộc phải dành các ưu đãi đó cho các nước thành viên khác không thuộc cùng một tổ chức.
- Các thành viên có thể áp dụng điều khoản "không áp dụng". Một thành viên có thể từ chối không cho thành viên mới được hưởng quyền lợi của hiệp định.
- Các thành viên có thể sử dụng điều khoản "miễn trừ". Điều khoản này là cơ sở pháp lí cho việc dành đối xử thuận lợi hơn đối với một số thành viên khác.
Ngoại lệ dành cho các thành viên có nền kinh tế đang phát triển
- Ngoại lệ với điều khoản "loại trừ các yêu sách đặc quyền cho các nước đang phát triển" (Waiver of reciprocity for developing states). Với ngoại lệ này, GATT không đòi hỏi các thành viên có nền kinh tế đang phát triển phải dành những đặc quyền thương mại cho các nước thành viên có nền kinh tế phát triển.
- Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (Generalized System of Preference - GSP). Đây là biểu thuế quan ưu tiên (thuế suất bằng 0% hoặc thuế suất thấp) cho bên tham gia là các nước đang phát triển xuất khẩu các loại hàng hóa sang các thành viên có nền kinh tế phát triển mà không cần đáp ứng các yêu sách từ nước này.
- Những ưu quyền "Nam – Nam" (The south preferences): Phần lớn các nước đang phát triển nằm ở Nam bán cầu. Ngoại lệ này cho phép các nước đang phát triển được phép trao đổi ưu đãi về thuế quan cho nhau mà không bị buộc phải dành cho các nước đang phát triển.
Ngoại lệ dành cho các thành viên có nền kinh tế phát triển
Ngoại lệ dành cho các thành viên có nền kinh tế phát triển là chính sách hạn chế nhập khẩu. Ngoại lệ này cho phép các thành viên phát triển có quyền từ chối nhập khẩu từ các thành viên đang phát triển nếu việc nhập khẩu gây nguy hại đến thị trường trong nước.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Tài chính)