Dân số đô thị (Urban Population) là gì?
Mục Lục
Dân số đô thị (Urban Population)
Dân số đô thị - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Urban Population.
Dân số đô thị là bộ phận dân số sống trên lãnh thổ được qui định là đô thị.
Dân số của một đô thị luôn luôn biến động do các yếu tố sinh, tử. Do đó, khi nói đến dân số đô thị cần phân biệt rõ dân số thường trú và dân số hiện có vào những thời điểm nhất định của đô thị. Khi xác định dân số đô thị không được nhầm với nhân khẩu phi nông nghiệp ở nông thôn.
Đô thị hóa và phát triển dân số đô thị
Trên phạm vi toàn bộ xã hội, tăng trưởng đô thị là tăng tỉ lệ dân số đô thị trong tổng số dân. Có 3 yếu tố làm tăng dân số đô thị: tăng dân số tự nhiên ở các đô thị; tăng cơ học; mở rộng diện tích và xây dựng đô thị mới.
Tăng dân số đô thị và tăng trưởng kinh tế đô thị thị là hai yếu tố tạo nên tăng trưởng đô thị. Tăng dân số đô thị là sự khởi đầu vì nó làm tăng cầu tiêu dùng và tăng cung lao động - yếu tố đầu vào của sản xuất.
Tăng trưởng qui mô dân số đô thị và đô thị hóa là xu thế tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để phát triển đô thị cần khuyến khích sự phát triển của dân số đô thị. Tất cả các biện pháp di dân đô thị đến vùng kinh tế mới, hàng rào ngăn cản di dân vào đô thị... là những biện pháp không tích cực cho phát triển đô thị.
Quản lí qui mô đô thị trước hết là quản lí qui mô dân số đô thị, xây dựng hệ thống chính sách, biện pháp nhằm định hướng phát triển dân số đô thị. Các giải pháp, biện pháp bao gồm: kinh tế, hành chính, pháp luật, giáo dục dân số đô thị có qui mô hợp lí.
Tăng trưởng dân số đô thị và tăng trưởng kinh tế đô thị luôn có liên quan đến nhau nhưng không phải luôn cùng chiều hướng và tốc độ.
Xã hội luôn luôn trong trạng thái vận động, các ngành sản xuất phát triển nhưng trong mỗi thời kì tốc độ phát triển không giống nhau, có thể có những thời kì suy thoái. Dân số đô thị ở những nước đang phát triển luôn có xu hướng tăng. (Theo Giáo trình Quản lí đô thị, NXB Thống kê)