Cổ tức tiêu chuẩn (Qualified Dividend) là gì? Đặc điểm
Mục Lục
Cổ tức tiêu chuẩn
Khái niệm
Cổ tức tiêu chuẩn trong tiếng Anh là Qualified Dividend.
Cổ tức tiêu chuẩn là cổ tức nằm trong mức thuế suất lãi vốn thấp hơn mức thuế thu nhập đối với cổ tức không đủ tiêu chuẩn hoặc thông thường. Thuế suất cổ tức cho cổ tức thông thường (thường là các khoản được trả từ hầu hết các cổ phiếu phổ biến hoặc ưa thích) giống như thuế suất thu nhập liên bang Mỹ tiêu chuẩn, hoặc 10% đến 37% cho năm tính thuế gần đây nhất.
Để so sánh, cổ tức tiêu chuẩn được đánh thuế dưới dạng lãi vốn với tỉ lệ 20%, 15% hoặc 0% tùy theo khung thuế. Do sự khác biệt về tỉ lệ này, khi phải nộp thuế, sự khác biệt giữa cổ tức thông thường và cổ tức tiêu chuẩn có thể tương đối đáng kể.
Để đủ điều kiện hưởng mức thuế tối đa 0%, 15% hoặc 20% áp dụng cho các khoản tăng vốn dài hạn, cổ tức tiêu chuẩn phải đáp ứng các yêu cầu sau, như được nêu trong Dịch vụ Doanh thu Nội địa (IRS):
1. Cổ tức phải được trả bởi một công ty Mỹ hoặc một công ty nước ngoài đủ điều kiện.
2. Cổ tức không được liệt kê với IRS là những khoản không đủ điều kiện.
3. Thời gian cần thiết để nắm giữ cổ tức phải được đáp ứng.
Đặc điểm của Cổ tức tiêu chuẩn
Cổ tức thông thường được phân loại là tiêu chuẩn hoặc thông thường, mỗi loại có ý nghĩa về thuế khác nhau ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của nhà đầu tư. Thuế suất đối với cổ tức tiêu chuẩn cho các nhà đầu tư có thu nhập bình thường bị đánh thuế ở mức 10% hoặc 12% là 0%.
Những người trả thuế suất thu nhập lớn hơn 12% và lên tới 35% (đối với thu nhập thông thường lên tới 425.800 USD) có thuế suất 15% đối với cổ tức tiêu chuẩn. Thuế suất đối với cổ tức tiêu chuẩn được giới hạn ở mức 20%, dành cho các cá nhân trong khung thuế 35% hoặc 37% và với thu nhập bình thường lớn hơn 425.800 USD.
Các mức thuế suất đối với lãi vốn dài hạn được áp dụng hết năm dương lịch 2019. Ngoài ra, có thêm 3,8% thuế thu nhập đầu tư ròng (NIIT) áp dụng cho các cá nhân có thu nhập gộp đã điều chỉnh quá 200.000 USD hoặc 250.000 USD cho những người nộp thuế đã kết hôn đang nộp thuế chung.
Cổ tức tiêu chuẩn được liệt kê trong ô 1b trên Mẫu 1099-DIV của IRS, một biểu mẫu thuế được gửi cho các nhà đầu tư nhận số tiền phân phối trong năm dương lịch từ bất kì loại đầu tư nào. Ô 1a trên biểu mẫu được dành cho cổ tức thông thường, đây là loại cổ tức phổ biến nhất được trả cho các nhà đầu tư từ một công ty hoặc quĩ tương hỗ, theo IRS.
Phân biệt Cổ tức bình thường và Cổ tức tiêu chuẩn
Cổ tức tiêu chuẩn và không đủ tiêu chuẩn có thể có những khác biệt dường như không đáng kể, nhưng chúng có tác động đáng kể đến lợi nhuận chung. Nhìn chung, hầu hết cổ tức thường xuyên được phân phối bởi các công ty ở Mỹ đều đủ điều kiện. Sự khác biệt lớn nhất giữa cổ tức tiêu chuẩn và không đủ tiêu chuẩn về tác động của chúng đến thời điểm đánh thuế là tỉ lệ mà các khoản cổ tức này bị đánh thuế.
Cổ tức không đủ tiêu chuẩn được đánh thuế theo thuế suất thu nhập bình thường cá nhân, trái ngược với tỉ lệ ưu tiên cho cổ tức tiêu chuẩn như được liệt kê ở trên. Điều này có nghĩa là các cá nhân chiếm bất kì khung thuế nào cũng sẽ thấy sự khác biệt về thuế suất của họ tùy thuộc vào việc họ nắm giữ cổ tức tiêu chuẩn hay cổ tức thông thường.
(theo Investopedia)