1. Thị trường chứng khoán

Cổ phiếu kiểm soát (Control Stock) là gì? Lợi ích của cổ phiếu kiểm soát

Mục Lục

Cổ phiếu kiểm soát

Cổ phiếu kiểm soát trong tiếng Anh là Control Stock.

Cổ phiếu kiểm soát là những cổ phiếu do các cổ đông lớn của một công ty đại chúng sở hữu. Những cổ đông này nắm giữ phần lớn số cổ phiếu đang lưu hành hoặc lượng cổ phiếu đủ lớn để cho phép họ gây ảnh hưởng điều khiển tới các quyết định của công ty. 

Khi các công ty có nhiều hơn một loại cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu có quyền biểu quyết vượt trội được coi là cổ phiếu kiểm soát, so với loại cổ phiếu quyền biểu quyết kém hơn.

Các cổ đông kiểm soát phần lớn cổ phiếu của một công ty có đủ quyền biểu quyết để sai khiến các quyết định của nó. Như vậy, số cổ phiếu của họ có thể được coi là cổ phiếu kiểm soát. 

Lưu ý về cổ phiếu kiểm soát

Nhiều nhà sáng lập công ty sẽ luôn giữ ít nhất 51% công ty. Họ sẽ chỉ bán 49% công ty. Bằng cách này, những nhà sáng lập sẽ vẫn luôn là cổ đông lớn và có quyền đưa ra quyết định cuối cùng. Ngay cả khi người khác sở hữu 49%, thì người sở hữu 51% cổ phiếu vẫn có quyền đưa ra quyết định cuối.

Nhà sáng lập có thể không giữ chính xác 51%, nhưng nhiều khả năng họ sẽ đảm bảo mình trở thành cổ đông lớn nhất để có thể nắm giữ quyền quyết định trong tay. Một cổ đông có thể mua gần như tất cả các cổ phiếu và trở thành cổ đông chính.

Lợi ích của cổ phiếu kiểm soát

Nhiều nhà đầu tư muốn có khả năng đưa ra quyết định quan trọng và cốt yếu đối với một công ty. Một phương pháp để có thể thực hiện điều này là sở hữu cổ phiếu kiểm soát. Điều này đòi hỏi nhà đầu tư phải có sẵn tiền để mua một lượng lớn cổ phiếu.

Một lý do sinh lợi khác để sở hữu cổ phiếu kiểm soát là được thanh toán. Bên nắm giữ cổ phiếu kiểm soát sẽ có thể đưa ra các quyết định quan trọng giúp công ty phát triển và có lợi nhuận cao hơn, khiến giá cổ phiếu tăng. 

Thậm chí nhà đầu tư còn được hưởng lợi nhiều hơn nếu công ty chi trả cổ tức. Sở hữu nhiều cổ phiếu trả cổ tức có thể làm tăng mạnh thu nhập của nhà đầu tư. Cổ tức có thể được sử dụng theo cách mà chủ sở hữu muốn, nhưng nó là một nguồn tiền quan trọng để tái đầu tư.

Ví dụ về cổ phiếu kiểm soát

Ví dụ: giả sử Tập đoàn XYZ có hai loại cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu loại A và loại B. Số lượng của cả hai loại cổ phiếu này bằng nhau. Nói cách khác, nếu XYZ có 100 cổ phiếu phổ thông thì 50 là cổ phiếu loại A và 50 là cổ phiếu loại B.

Giả sử rằng mỗi cổ phiếu loại B cho cổ đông một phiếu bầu, nhưng cổ phiếu loại A cho phép cổ đông được 10 phiếu bầu. Nếu nhà đầu tư sở hữu một cổ phần loại A, anh ta/cô ta sẽ sở hữu 1% tài sản của công ty, nhưng có được 10 phiếu biểu quyết tại các cuộc họp.

Trong khi đó, một nhà đầu tư sở hữu một cổ phiếu loại B sẽ cũng sẽ có 1% tài sản của công ty, nhưng chỉ có thể bỏ một phiếu trong các cuộc họp.

(Tham khảo: Investopedia)

Thuật ngữ khác