1. Tài chính - Ngân hàng

Chuyển tiền điện tử (Electronic Funds Transfer) là gì? Qui định về chuyển tiền điện tử

Mục Lục

Chuyển tiền điện tử (Electronic Funds Transfer)

Chuyển tiền điện tử trong tiếng Anh gọi là Electronic Funds Transfer.

Chuyển tiền điện tử được hiểu là toàn bộ quá trình xử lí một khoản chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng (đối với chuyển tiền có) hoặc thu nợ từ người nhận lệnh (đối với chuyển tiền nợ). 

Những qui định cơ bản trong chuyển tiền điện tử 

Các bên tham gia trong chuyển tiền điện tử

Người phát lệnh: Là tổ chức hoặc cá nhân gửi lệnh chuyển tiền đến ngân hàng để thực hiện lệnh chuyển tiền điện tử.

Người nhận lệnh: Là tổ chức hoặc cá nhân được hưởng khoản chuyển tiền (đối với lệnh chuyển có) hoặc phải trả tiền (đối với lệnh chuyển nợ).

Ngân hàng A (Ngân hàng khởi tạo): Là ngân hàng trực tiếp nhận lệnh từ người phát lệnh để thực hiện chuyển tiền điện tử.

Ngân hàng B (Ngân hàng nhận): Là ngân hàng sẽ trả tiền cho người thụ hưởng (nếu là lệnh chuyển có) hoặc sẽ thu nợ từ người chỉ trả (nếu là lệnh chuyển nợ).

Ngân hàng trung gian: Là ngân hàng trung gian giữa ngân hàng A và ngân hàng B. Tùy từng khoản chuyển tiền mà có thể có sự tham gia của một hoặc một số ngân hàng trung gian.

Ngân hàng gửi lệnh: Là ngân hàng A hoặc ngân hàng trung gian phát lệnh chuyển tiền tới ngân hàng tiếp theo để thực hiện lệnh chuyển tiền của người phát lệnh.

Ngân hàng nhận lệnh: Là ngân hàng trung gian hoặc ngân hàng B nhận được lệnh chuyển tiền từ ngân hàng gửi lệnh, thực hiện lệnh chuyển tiền của người phát lệnh.

Qui định về chuyển tiền điện tử với các lệnh chuyển tiền 

Các lệnh chuyển tiền:

- Lệnh chuyển có: Là lệnh thanh toán, được xem như một khoản phải trả của ngân hàng phát lệnh đối với ngân hàng nhận lệnh.

- Lệnh chuyển nợ có uỷ quyền: Là lệnh thanh toán, được xem như một khoản phải thu của ngân hàng phát lệnh đối với ngân hàng nhận lệnh.

- Lệnh hủy lệnh chuyển nợ: Là một tin điện có giá trị như một lệnh chuyển có, do ngân hàng phát lệnh lập và chuyển cho ngân hàng nhận lệnh để huỷ một phần hoặc toàn bộ số tiền trên lệnh chuyển nợ đã gửi trước đây.

- Yêu cầu hủy lệnh chuyển có:  Là một tin điện do ngân hàng phát lệnh lập và chuyển cho ngân hàng nhận lệnh đề nghị huỷ lệnh chuyển có đã gửi. Là căn cứ để ngân hàng nhận lệnh trước đây lập lệnh chuyển có đi, trả lại cho ngân hàng gửi trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền đã trả.

Thứ tự gửi lệnh: Lệnh chuyển tiền có giá trị cao (trên 500.000.000đ) và lệnh chuyển tiền khẩn (do khách hàng yêu cầu chuyển khẩn) sẽ được ưu tiên thanh toán trước, các lệnh chuyển tiền có giá trị thấp sẽ thanh toán theo lô.

(Tài liệu tham khảo, Sách chuyên khảo Kế toán Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB Tài Chính)

Thuật ngữ khác