Chi phí hàng năm tương đương (Equivalent Annual Cost - EAC) là gì? Công thức tính
Mục Lục
Chi phí hàng năm tương đương
Chi phí hàng năm tương đương trong tiếng Anh là Equivalent Annual Cost (EAC).
Chi phí hàng năm tương đương là chi phí hàng năm để sở hữu, vận hành và duy trì một tài sản trong suốt vòng đời kinh doanh. EAC thường được sử dụng bởi các công ty khi quyết định ngân sách vốn. Nó cho phép một công ty so sánh hiệu quả chi phí của các tài sản khác nhau có tuổi thọ không bằng nhau.
Công thức tính chi phí hàng năm tương đương
trong đó:
Tỉ lệ chiết khấu = Lợi tức yêu cầu để thực hiện dự án
n = Số năm dự án
Cách tính toán chi phí hàng năm tương đương
Lấy giá tài sản hoặc chi phí và nhân nó với tỉ lệ chiết khấu. Tỉ lệ chiết khấu còn được gọi là chi phí vốn, là lợi nhuận cần thiết để thực hiện một dự án ngân sách vốn, chẳng hạn như xây dựng một nhà máy mới. Trong mẫu số, thêm (1 + tỉ lệ chiết khấu) và nâng kết quả dưới dạng số mũ của số năm dự án. Lấy 1 trừ đi kết quả. Cuối cùng, chia tử số cho mẫu số. Nhiều máy tính tài chính trực tuyến có sẵn để tính toán EAC.
Ý nghĩ của chi phí hàng năm tương đương.
Chi phí hàng năm tương đương (EAC) được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả ngân sách vốn. Nhưng nó được sử dụng thường xuyên nhất để phân tích hai hoặc nhiều dự án có thể có tuổi thọ khác nhau, trong đó chi phí là biến số liên quan nhất.
Các ứng dụng khác của EAC bao gồm tính toán tuổi thọ tối ưu của tài sản, xác định xem cho thuê hay mua tài sản là lựa chọn tốt hơn, xác định mức độ chi phí bảo trì sẽ tác động đến một tài sản, xác định mức tiết kiệm chi phí cần thiết để hỗ trợ mua tài sản mới và xác định chi phí duy trì thiết bị hiện có.
Các yếu tố tính toán EAC trong tỉ lệ chiết khấu hoặc chi phí vốn. Tỉ lệ chiết khấu còn được gọi là chi phí vốn, là lợi nhuận cần thiết để thực hiện một dự án ngân sách vốn, chẳng hạn như xây dựng một nhà máy mới. Chi phí vốn bao gồm chi phí nợ và chi phí vốn cổ phần và được các công ty sử dụng trong nội bộ để đánh giá liệu một dự án vốn có xứng đáng với chi phí tài nguyên hay không.
Ví dụ về chi phí hàng năm tương đương
Như đã nêu, EAC cho phép các nhà quản lí so sánh NPV của các dự án khác nhau trong các giai đoạn khác nhau, để chọn ra phương án hợp lí nhất. Hãy xem xét hai khoản đầu tư thay thế vào thiết bị máy móc:
1. Máy A có các mục sau:
Tổng số vốn ban đầu là 105.000 đô la
Tuổi thọ dự kiến là 3 năm
Chi phí bảo trì hàng năm là 11.000 đô la
2. Máy B có các mục sau:
Tổng số vốn ban đầu là 175.000 đô la
Tuổi thọ dự kiến là 5 năm
Chi phí bảo trì hàng năm là 8.500 đô la
Do đó, chi phí vốn cho công ty đưa ra quyết định là 5%.
Tiếp theo, chúng ta tính toán EAC, bằng với giá trị hiện tại ròng (NPV) chia cho hệ số niên kim hiện tại hoặc A (t, r).
Hệ số niên kim được tính như sau:
trong đó, r = Chi phí vốn, t = số năm dự án
Sử dụng công thức trên, phải tính hệ số niên kim hoặc A (t, r) của từng dự án. Những tính toán này sẽ như sau:
Tiếp theo, chi phí ban đầu phải được chia cho hệ số niên kim hoặc A (t, r) trước khi thêm vào chi phí bảo trì hàng năm. Tính toán EAC:
EAC Máy A = 105.000/2,72 + 11.000 = 49,557 đô la
EAC Máy B = 175.000/4,33 + 8,500 = 48,921 đô la
Bằng cách tiêu chuẩn hóa chi phí hàng năm, một người quản lí phụ trách quyết định ngân sách vốn trong đó chi phí là vấn đề duy nhất sẽ chọn Máy B vì nó có EAC thấp hơn $ 636 so với Máy A.
Hạn chế của chi phí hàng năm tương đương
Một hạn chế với EAC, như với nhiều quyết định ngân sách vốn, là tỉ lệ chiết khấu hoặc chi phí vốn phải được ước tính cho mỗi dự án. Thật không may, dự báo có thể không chính xác hoặc các biến có thể thay đổi theo vòng đời của dự án hoặc vòng đời của tài sản được xem xét.
(Theo Investopedia)