Chênh lệch thang lương (Wage relativities) là gì? Các yếu tố xác định thang lương
Mục Lục
Chênh lệch thang lương
Chênh lệch thang lương trong tiếng Anh là Wage relativities. Chênh lệch thang lương còn có cách gọi khác là chênh lệch tiền lương trong tiếng Anh là Wage differential.
Chênh lệch thang lương là hình thức trả mức lương (tính theo giờ, sản phẩm) khác nhau cho các nhóm công nhân khác nhau.
Các yếu tố xác định thang lương
Thang lương được xác định dựa trên 4 yếu tố cơ bản:
- Những khác biệt về trình độ chuyên môn giữa các ngành nghề, trình độ đào tạo và trách nhiệm
Ví dụ chẳng hạn bác sĩ được trả lương cao hơn y tá, trưởng phòng được trả lương cao hơn công nhân đứng máy.
- Những khác biệt về tốc độ tăng trưởng và năng suất giữa các ngành: ngành có năng suất, tốc độ tăng trưởng cao được trả lương cao hơn ngành suy giảm có năng suất thấp.
- Những khác biệt giữa các vùng về thu nhập đầu người và tỉ lệ lao động có việc làm ở từng địa phương: người lao động ở vùng thịnh vượng nhìn chung được trả lương cao hơn vùng suy thoái
- Những khác biệt có liên quan đến sự phân biệt đối xử hoặc các yếu tố phi kinh tế khác
Ví dụ: Chẳng hạn nam giới được trả lương cao hơn nữ giới, người thiểu số không có cơ hội được làm công việc có mức lương cao.
Nếu có tác dụng khuyến khích tính cơ động cao của lao động giữa các ngành nghề và nâng cao năng suất lao động, sự chênh lệch tiền lương sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động.
Tuy nhiên, cũng có một số chênh lệch tiền lương làm biến dạng các mối quan hệ kinh tế và xã hội, đặc biệt khi nó phản ánh sự phân biệt đối xử về giới và chủng tộc hoặc sự bóc lột công nhân quá đáng của các nhà tư bản hùng mạnh. Việc công đoàn sử dụng sức mạnh của mình để đẩy tiền lương lên quá cao cũng tác động tiêu cực tới việc sử dụng nguồn lực lao động theo cách có hiệu quả nhất.
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP của Chính phủ qui định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động:
a) Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
b) Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
c) Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
d) Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)