1. Kinh doanh thương mại

Cầu cảng (Quay) là gì? Quản lí và khai thác cầu cảng

Mục Lục

Cầu cảng (Quay)

Cầu cảng - danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Quay hoặc Wharf.

Cầu cảng là kết cấu cố định hoặc kết cấu nổi thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. (Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015)

Quản lí, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước

Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng

1. Người cho thuê có trách nhiệm lập phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng. Nội dung chính của phương án bao gồm:

a) Tên tổ chức cho thuê;

b) Danh mục và đặc tính kĩ thuật tài sản cho thuê;

c) Giá trị tài sản cho thuê;

d) Thời hạn cho thuê;

đ) Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;

e) Điều kiện cho thuê;

g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;

h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê và bên cho thuê;

i) Hình thức lựa chọn bên thuê;

k) Hình thức hợp đồng;

l) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai thác.

2. Đối với kết cấu hạ tầng cầu cảng đang được đầu tư xây dựng, trước khi đưa vào sử dụng, người cho thuê phải lập phương án cho thuê.

Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng

1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng được thực hiện theo qui định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng.

2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, cầu cảng đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

3. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau đây:

a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỉ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lí khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng cho thuê và các chi phí khác theo qui định. 

Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cầu cảng để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng không thấp hơn giá thu cố định.

b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỉ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm;

c) Giá trị tài sản cho thuê;

d) Đặc tính kĩ thuật tài sản cho thuê;

đ) Điều kiện cho thuê;

e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;

g) Các điều kiện cần thiết khác.

4. Bên cho thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng có trách nhiệm trình cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, cầu cảng xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh giá cho thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Định kì 05 năm một lần;

b) Khi tỉ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;

c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận. (Theo Nghị định Số: 21/2012/NĐ-CP)

Thuật ngữ khác