C/O giáp lưng là gì? Điều kiện xin cấp C/O giáp lưng
Mục Lục
C/O giáp lưng (Back-To-Back Preferential Certificate of Origin)
C/O giáp lưng trong tiếng Anh có một số cách gọi như Back-To-Back Preferential Certificate of Origin, Movement Certificate hay Back-To-Back C/O.
C/O giáp lưng được cấp bởi các cơ quan cấp trong nước Hiệp định thương mại tự do (FTA) trung gian để tái xuất hàng hóa, dựa trên CO ưu đãi do Bên xuất khẩu đầu tiên cấp. Theo đó, hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua một nước trung gian mà không làm mất xuất xứ của nó. (theo Khoản 3, điều 1 Phụ lục VII Thông tư số 22/2016/TT-BCT)
Ví dụ về C/O giáp lưng
Công ty nhập khẩu ở Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết như sau: Hàng hóa được sản xuất tại Trung Quốc vận chuyển qua Singapore, hàng được vận chuyển từ Cảng Singapore về Việt Nam;
Trường hợp này doanh nghiệp cung cấp C/O mẫu E giáp lưng hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Singapore phát hành thì được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Tại ô số 13 trên C/O, đánh dấu vào "Back to Back" hoặc "Movement Certificate".
Điều kiện xin cấp CO giáp lưng
Tổ chức cấp C/O của Nước thành viên trung gian có thể cấp C/O giáp lưng nếu có đơn đề nghị cấp C/O giáp lưng của người xuất khẩu với điều kiện:
1. Người đề nghị cấp C/O giáp lưng xuất trình bản gốc của C?O ban đầu còn hiệu lực. Trong trường hợp không xuất trình được bản gốc C/O, người đề nghị cấp C/O giáp lưng phải xuất trình bản sao chứng thực của C/O đó
2. C/O giáp lưng được cấp phải bao gồm một số thông tin như trên C/O gốc. Các ô trong C/O giáp lưng phải đưuọc điền đầy đủ. Giá FOB của Nước thành trung gian tại ô số 9 phải được ghi trong C/O giáp lưng
3. Đối với các lô hàng xuất khẩu từng phần, trị giá của từng phần xuất khẩu đó sẽ được ghi thay cho trị giá của cả lô hàng trên C/O ban đầu. Khi cấp C/O giáp lưng cho người xuất khẩu, Nước thành viên trung gian phải đảm bảo tổng số lượng tái xuất khẩu của các lô hàng xuất khẩu từng phần không vượt quá số lượng ghi trên C/O ban đầu nhập khẩu từ nước thành viên đầu tiên
4. Trong trường hợp không đầy đủ thông tin và/hoặc nghi ngờ có vi phạm, cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu cuối cùng có thể yêu cầu xuất trình C/O ban đầu.
(Tài liệu tham khảo: Thông tư số 22/2016/TT-BCT Bộ Công thương)