1. Tài chính - Ngân hàng

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là gì?

Mục Lục

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Bond)

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Performance Bond hoặc Performance Guarantee.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. 

Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện bồi thường thay.

Đây là loại bảo lãnh thông dụng và thường có hiệu lực ngay khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. Các bên tham gia bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm:

- Người mua là người thụ hưởng bảo lãnh;

- Người bán là người xin bảo lãnh.

Mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm:

- Tạo nghĩa vụ cho người bán phải thực hiện đúng những điều đã kí kết trong hợp đồng;

- Bồi thường cho người mua trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng chậm, không đúng chất lượng, số lượng... 

Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường từ 5% đến 10% giá trị của hợp đồng. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (Repayment Guarantee)

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Repayment Guarantee.

Hình minh họa (Nguồn: Gracenotesbysadell)

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước, tiền đặt cọc của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. 

Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước, tiền đặt cọc mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện trả thay.

a) Đặt cọc là việc người mua chuyển một số tiền kí quĩ nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng, đồng thời người mua cũng yêu cầu người bán đề nghị ngân hàng bảo lãnh hoàn trả khoản tiền đặt cọc đó nếu hàng hóa không được giao. Thư bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền đặt cọc. 

Thông thường tiền đặt cọc không tính lãi suất.

b) Ứng trước là việc người mua trả trước một khoản tiền theo thỏa thuận để tạo điều kiện cho người bán giao hàng đúng hạn. 

Thông thường đối với những hợp đồng thương mại có giá trị lớn, để giúp người bán có vốn ban đầu để sản xuất và nhanh chóng giao hàng cho người mua, trong hợp đồng thường qui định một tỉ lệ theo giá trị hợp đồng phải được trả trước cho người bán; đồng thời người mua cũng yêu cầu người bán đề nghị ngân hàng bảo lãnh khoản tiền ứng trước đó; thư bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền ứng trước.

Thông thường tiền ứng trước được tính lãi phát sinh.

c) Mục đích của bảo lãnh tiền đặt cọc hay ứng trước: Nhằm bảo đảm cho người mua được nhận lại số tiền đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp người bán không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao hàng đúng như hợp đồng qui định.

Đối với những hợp đồng qui định hàng hóa được giao làm nhiều lần, thì trong hợp đồng bảo lãnh cần qui định điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh tương ứng với hàng hóa đã được giao.

Để chứng minh rằng hàng đã được giao, nhà cung ứng phải xuất trình sau mỗi đợt giao hàng các chứng từ cho ngân hàng phát hành. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê

Thuật ngữ khác